Trang chủ > Tin tức > tin tức công ty

Natri nitroprusside và urapidil, cả hai loại thuốc hạ huyết áp, đều có những chống chỉ định và phản ứng bất lợi khác nhau!

2024-05-06

Gần đây, một bác sĩ trong khoa đã đổi thuốc hạ huyết áp natri nitroprusside thành urapidil. Do tác dụng hạ huyết áp của urapidil kém đáng kể so với natri nitroprusside nên nó không thể ức chế hiệu quả sự tăng huyết áp khi sử dụng cùng một liều lượng. Điều dưỡng chỉ có thể dựa vào kinh nghiệm để không ngừng tìm tòi, điều chỉnh, đồng thời cần theo dõi chặt chẽ diễn biến huyết áp.

Vì vậy, một số y tá phàn nàn, họ không thể tiếp tục sử dụng natri nitroprusside sao? Tại sao chúng ta phải sử dụng urapidil?

Vậy tại sao các bác sĩ lại thay thế natri nitroprusside bằng urapidil? Với câu hỏi này, tác giả đã đọc kỹ hướng dẫn sử dụng natri nitroprusside, xem xét thông tin liên quan và hiểu sâu hơn về loại thuốc này.

1. Phản ứng có hại của natri nitroprusside:

Sử dụng ngắn hạn ở mức độ vừa phải sẽ không gây ra phản ứng bất lợi. Phản ứng độc hại của sản phẩm này xuất phát từ các chất chuyển hóa * * * và thiocyanate. * * * là chất chuyển hóa trung gian và thiocyanate là chất chuyển hóa cuối cùng. Nếu * * * không thể chuyển hóa thành thiocyanate một cách bình thường, ngộ độc có thể xảy ra ngay cả khi nồng độ thiocyanate trong máu ở mức bình thường.

Có nghĩa là, sử dụng ngắn hạn thường không gây tích tụ thuốc và ngộ độc. Tuy nhiên, khi thời gian sử dụng kéo dài thì cần chú ý đến tác dụng tích lũy của nó.

Việc theo dõi thường xuyên chức năng gan và thận của bệnh nhân nên được thực hiện trong quá trình điều trị thường xuyên. Nếu điều kiện cho phép, có thể theo dõi nồng độ thiocyanate trong máu. Đối với các ứng dụng vượt quá 48-72 giờ, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, phải đo nồng độ * * * hoặc thiocyanate trong huyết tương hàng ngày, với thiocyanate không vượt quá 100% μ G/mL, * * * không vượt quá 3 μ Mol/mL, nếu vượt quá, cần phải ngừng thuốc.

Trong quá trình điều trị, trường hợp nào cần đề phòng ngộ độc thuốc?

Khi ngộ độc thiocyanate hoặc quá liều xảy ra, rối loạn vận động, mờ mắt, mê sảng, chóng mặt, nhức đầu, mất ý thức, buồn nôn, nôn, ù tai và khó thở có thể xảy ra.

***Khi bị nhiễm độc hoặc dùng quá liều, các triệu chứng có thể bao gồm mất phản xạ, hôn mê, tiếng tim xa dần, hạ huyết áp, mất mạch, da hồng hào, thở nông và đồng tử giãn.

3. Những bệnh nhân nào dễ bị ngộ độc?

Bệnh nhân rối loạn chức năng thận dễ bị ngộ độc thiocyanate hơn.

Natri nitroprusside được chuyển hóa nhanh chóng trong máu, đạt tác dụng tối đa trong vòng 1-2 phút. Sau khi ngừng thuốc, tác dụng sẽ biến mất trong vòng 2-15 phút, với thời gian bán hủy là 2-30 phút. Thiocyanate là chất chuyển hóa cuối cùng của natri nitroprusside và thời gian bán hủy thải trừ của nó là 3-7 ngày khi chức năng thận bình thường.

Các nghiên cứu lâm sàng ở nước ngoài đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ thiocyanate trong huyết tương và tổng lượng natri nitroprusside truyền tĩnh mạch, cũng như mức độ chức năng thận. Người có chức năng gan thận bình thường, trừ khi dùng lâu dài, sẽ không gây tích tụ ** * * và thiocyanate nên sẽ không xảy ra ngộ độc. Tuy nhiên, nếu một lượng lớn natri nitroprusside xâm nhập vào cơ thể trong thời gian ngắn, cơ thể sẽ nhanh chóng tích tụ một lượng lớn xyanua tự do, đồng thời làm giảm tương đối thiocyanate synthase ở gan và giảm tuyệt đối thiocyanate synthase khi gan hoạt động. chức năng bị hư hỏng sẽ gây trở ngại trong quá trình * * chuyển hóa thành thiocyanate, dẫn đến * * ngộ độc.

4. Sử dụng thận trọng và vô hiệu hóa:

Tàn tật:

(1) Vẫn còn thiếu nghiên cứu trên người về khả năng gây ung thư, gây quái thai và ảnh hưởng đối với phụ nữ mang thai và cho con bú của sản phẩm này. Nghiên cứu về ứng dụng của nó ở trẻ em cũng chưa được tiến hành.

(2) Người cao tuổi nên chú ý đến ảnh hưởng của rối loạn chức năng thận đến quá trình bài tiết sản phẩm này khi có tuổi. Người cao tuổi cũng rất nhạy cảm với phản ứng hạ huyết áp nên cần giảm liều lượng một cách thích hợp.

Sử dụng thận trọng trong các tình huống sau:

(1) Khi lượng máu cung cấp cho động mạch não hoặc động mạch vành không đủ, khả năng chịu đựng tình trạng hạ huyết áp sẽ giảm.

(2) Khi kiểm soát huyết áp trong khi gây mê, nếu bị thiếu máu hoặc lượng máu thấp thì cần điều chỉnh trước khi dùng.

(3) Khi bệnh não hoặc áp lực nội sọ khác tăng lên, mạch máu não giãn nở có thể làm tăng thêm áp lực nội sọ.

(4) Khi chức năng gan bị suy giảm, sản phẩm này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tổn thương gan.

(5) Khi chức năng tuyến giáp thấp, chất chuyển hóa thiocyanate của sản phẩm này có thể ức chế sự hấp thu và liên kết của iốt, điều này có thể làm tình trạng trở nên tồi tệ hơn.

(6) Khi chức năng phổi bị suy giảm, sản phẩm này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu oxy.

(7) Sử dụng sản phẩm này khi thiếu vitamin B12 có thể khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.

5. Cách sử dụng:

(1) Truyền tĩnh mạch: Hòa tan 50mg sản phẩm này trong 5ml dung dịch tiêm glucose 5% trước khi sử dụng, sau đó pha loãng trong 250ml đến 1000ml dung dịch tiêm glucose 5% và nhỏ giọt vào tĩnh mạch trong chai truyền dịch tối màu.

Liều thông thường cho người lớn: truyền tĩnh mạch, bắt đầu từ 0,5g/kg thể trọng/phút. Tùy theo đáp ứng điều trị, liều lượng được điều chỉnh dần dần theo mức tăng 0,5 g/kg mỗi phút. Liều lượng thường được sử dụng là 3g/kg mỗi phút trọng lượng cơ thể và liều tối đa là 10g/kg mỗi phút trọng lượng cơ thể.

Liều dùng chung cho trẻ em: truyền tĩnh mạch, 1,4 lần trọng lượng cơ thể mỗi phút? G/kg, điều chỉnh liều lượng dần dần tùy theo tác dụng.

(2) Bơm vi mô: Hòa tan 50mg sản phẩm này trong 50ml dung dịch tiêm glucose 5% trước khi sử dụng và bắt đầu bơm với tốc độ 2mg/giờ. Điều chỉnh lượng bơm kịp thời theo huyết áp.

6. Lưu ý khi sử dụng:

(1) Sản phẩm này nhạy cảm với ánh sáng và có độ ổn định dung dịch kém. Dung dịch nhỏ giọt phải được chuẩn bị mới và tránh ánh sáng. Cá nhân tôi đã chứng kiến ​​natri nitroprusside đang sử dụng bị bong ra do lớp giấy chắn ánh sáng, toàn bộ chất lỏng bên trong ống tiêm 50ml đã chuyển sang màu xanh đậm. Dung dịch mới chuẩn bị có màu nâu nhạt. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào thì phải loại bỏ ngay. Việc lưu trữ và áp dụng giải pháp không được vượt quá 24 giờ. Các loại thuốc khác không nên được thêm vào dung dịch.

(2) Can thiệp vào chẩn đoán: Khi sử dụng sản phẩm này, áp suất riêng phần carbon dioxide trong máu, giá trị pH và nồng độ bicarbonate có thể giảm; Nồng độ * * * và thiocyanate trong huyết tương có thể tăng do quá trình chuyển hóa của sản phẩm này. Khi sản phẩm vượt quá nồng độ lactate trong động mạch có thể tăng lên, cho thấy tình trạng nhiễm toan chuyển hóa.

(3) Thuốc có tác dụng gây kích ứng tại chỗ, cẩn thận thoát mạch.

(4) Khi sử dụng sản phẩm này để kiểm soát hạ huyết áp trong quá trình gây mê ở bệnh nhân nam trẻ tuổi, cần một lượng lớn, thậm chí gần đến mức giới hạn.

(5) Nếu tốc độ truyền tĩnh mạch đạt 10 lần/phút? G/kg, nếu sau 10 phút mà huyết áp vẫn không đạt yêu cầu thì nên cân nhắc ngừng sử dụng sản phẩm này và chuyển sang hoặc bổ sung thêm các thuốc hạ huyết áp khác.

(6) Khi xảy ra suy tim trái, việc sử dụng sản phẩm này có thể khôi phục chức năng bơm của tim, nhưng khi kèm theo hạ huyết áp, nên bổ sung đồng thời các thuốc tăng co bóp cơ tim dương tính như dopamine hoặc dobutamine.

(7) Trong quá trình sử dụng sản phẩm này, đôi khi có thể xảy ra hiện tượng kháng thuốc rõ ràng, đây được coi là dấu hiệu báo trước của ngộ độc. Lúc này, hãy giảm tốc độ truyền để biến mất.

7. Chú ý đến việc sử dụng natri nitroprusside và cung cấp giáo dục sức khỏe.

Do natri nitroprusside có tác dụng trong vòng 1-2 phút sau khi vào cơ thể người và biến mất sau khi ngừng truyền từ 1-10 phút nên người bệnh thường cần duy trì thuốc trong thời gian dài. Vì vậy, trong quá trình sử dụng, điều quan trọng là phải tích cực giới thiệu mục đích và biện pháp phòng ngừa của natri nitroprusside cho bệnh nhân và gia đình họ, đồng thời thông báo để họ không tự ý điều chỉnh tốc độ truyền. Nếu sử dụng máy bơm vi mô, không cần thay đổi nút điều chỉnh trên máy bơm vi mô để tránh việc tự điều chỉnh tốc độ truyền hoặc thay đổi tư thế cơ thể quá mức hoặc thường xuyên, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoặc phản ứng bất lợi. Trong quá trình sử dụng, điều quan trọng là phải theo dõi chặt chẽ những thay đổi về huyết áp và ghi lại kịp thời. Bệnh nhân xuất huyết nội sọ do tăng huyết áp nên hạ huyết áp từ từ và không hạ huyết áp xuống mức bình thường hoặc thấp hơn trong thời gian ngắn để tránh tưới máu não không đủ. Khi huyết áp dai dẳng, không giảm, cần cảnh giác với hiện tượng tăng áp lực nội sọ, kịp thời xác định nguyên nhân và thay thế thuốc hạ huyết áp nếu cần thiết.

Phản ứng trái ngược:

Thỉnh thoảng bị đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, ngứa, mất ngủ, v.v. Hạ huyết áp tư thế ít gặp hơn prazosin và không có phản ứng ở liều đầu tiên.

Ghi chú:

Trước khi sử dụng sản phẩm này kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, cần có một khoảng thời gian nhất định và nên điều chỉnh liều lượng của sản phẩm này nếu cần thiết.

2. Huyết áp giảm đột ngột có thể gây nhịp tim chậm hoặc thậm chí ngừng tim và thời gian điều trị thường không quá 7 ngày.

3. Người lái xe hoặc vận hành máy móc nên thận trọng khi sử dụng vì nó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc xử lý của họ.

4. Uống quá nhiều có thể gây hạ huyết áp, nâng cao chi dưới và tăng lượng máu, nếu cần thì phải dùng thuốc vận mạch.

5. Người cao tuổi và những người bị suy giảm chức năng gan có thể nâng cao hiệu quả của sản phẩm này và cần chú ý.

Từ những phản ứng bất lợi và tác dụng phụ của hai loại thuốc, urapidil an toàn hơn đáng kể so với natri nitroprusside, đó là lý do tại sao các bác sĩ cần thay thế kịp thời.





We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept